Thời gian và hạn tuổi được hưởng chính sách, chế độ theo Thông tư 19
QK2 – Điều 5, Thông tư 19/2025-TT-BQP ngày 14/4/2025 của Bộ Quốc phòng (TT19/2025) hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ (CS,CĐ) đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng CS,CĐ.
Theo đó, số tháng nghỉ hưu trước tuổi (NHTT) để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng (HLHHT) theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.

Duy trì nền nếp chế độ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho chiến sĩ ở Lữ đoàn 297.
Số năm NHTT để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm là số năm được tính từ tháng HLHHT theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này; nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên, trợ cấp thôi việc hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 10, điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024; tối đa không quá 60 tháng.
Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu (TNH) đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan QĐND Việt Nam 2024; đối với QNCN thực hiện theo quy định tại Điều 17 và đối với CN,VCQP thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật QNCN,CN và CVQP 2015
TNH đối với CCQP; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 2024; đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Cơ yếu 2011.
Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan, QNCN là cấp bậc quân hàm ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền. Tuổi để xác định các trường hợp NHTT so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc TNH theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi HLHHT.
NGỌC VIỆT